LỊCH SỬ VIỆT NAM
1. Thời kì nguyên sử ( 2879
– 111 CN
• Năm 2819 trc CN : người
Việt cổ hình thành (lấy tTtên Bách Việt)
• Chiến tranh Tần Sở nổ ra,
người Hoa Hạ xâm lược nc ta -) Người Bách Việt bị
mất lãnh thổ và bị đồng hóa
với người Hoa Hạ
• Số ít bộ phận người Bách
Việt tách thành nước Văn Lang
• Từ năm 257 – 208 TCN,
Thục Phán, thủ lĩnh người Âu Việt hợp nhất với nước
Văn Lang của Lạc Việt, đặt
quốc hiệu nước là Âu Lạc, tự xưng là An Dương
Vương. Thời kỳ này lịch sử
được tái hiện thông qua lăng kính truyền thuyết với
việc An Dương xây thành Cổ
Loa.
·Năm 208 Triệu Đà xâm lược Âu Lạc. An Dương Vương xụp đổ, Triệu Đà
lên ngôi
lập ra nhà nước Nam Việt
2. Thời kỳ
Bắc thuộc lần 1, 2, 3
• Năm 113, nội tình nhà Triệu rối ren,
nhà Hán thừa cơ đưa quân sang đánh Nam
Việt rồi đổi tên Nam Việt thành Giao
Chỉ.
• Từ năm 207 TCN – 39 SCN, Việt Nam
sống dưới ách đô hộ của nhà Hán.
• Từ 40 – 43, khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
Sau thắng lợi, Trưng Trắc lên ngôi vua,
đóng đô ở Mê Linh.
• Năm 41, Mã Viện mang 20 vạn quân sang
xâm lược nước ta. Năm 43, Hai Bà
Trưng thất bại, phải nhảy xuống sông
Hát Giang tuẫn tiết.
• Từ năm 43 – 543, Việt Nam sống dưới
ách đô hộ của phong kiến phương Bắc.
Thời gian này có cuộc khởi nghĩa của Bà
Triệu chống quân Đông Ngô. Bà Triệu tự
xưng là Đại Hải Bà Vương, đánh nhau với
tướng Đông Ngô là Lục Dân nhưng thất
bại.
• Từ năm 544 – 548, khởi nghĩa của Lý
Bí 544, Lý Nam Đế xưng vương, đặt tên
nước là Vạn Xuân.
• Từ năm 548 – 571, Triệu Quang Phục
tiếp tục kháng chiến chống quân Lương và
lên ngôi vua là Triệu Việt Vương.
• Từ 571 – 602, Lý Phật Tử, họ hàng với
Lý Nam Đế tiêu diệt Triệu Việt vương và
lên ngôi. Thời kỳ này phong kiến phương
Bắc là nhà Tùy sang xâm lược. Lý Phật
Tử đầu hàng, Việt Nam bị nhà Tùy đô hộ.
• Năm 722, khởi nghĩa Mai Thúc Loan. Sau này, cuộc
khởi nghĩa thất bại, nước ta
chịu sự đô hộ của nhà
Đường.
• Từ 791 – 802. Khởi nghĩa
Phùng Hưng thắng lợi. Năm 802, nhà Đường tấn công,
Việt Nam lại chịu sự đô hộ
của nhà Đường
4.Thời kì quân chủ tự chủ (905 – 938)
•
Từ 905 – 938, thời kỳ xây nền tự chủ bắt đầu với chiến thắng của cuộc khởi
nghĩa
Khúc
Thừa Dụ. Sau đó tiếp nối là Khúc Thừa Hạo, Khúc Thừa Mỹ, Dương Đình
Nghệ.
•
Từ 939 – 944, Ngô Quyền thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, lên ngôi
vua
và đóng đô ở Cổ Loa.
•
Từ 944 – 950, Dương Tam Kha cướp ngôi và xưng vương.
•
Từ 950 – 965, thời kỳ Hậu Ngô vương. Con của Ngô Quyền là Ngô Xương Văn
lật
đổ Dương Tam Kha, giành lại ngôi vua cho nhà Ngô.
•
Từ 966 – 968, loạn 12 sứ quân.
•
Từ 968 – 980, Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân lên ngôi, hiệu Đinh Tiên Hoàng
đặt
tên nước là Đại Cồ Việt, lấy Hoa Lư làm kinh đô. Năm 979, Đinh Tiên Hoàng
bị
Đỗ Thích giết, con là Đinh Toàn mới sáu tuổi được triều thần đưa lên ngôi.
•
Từ 980 – 1005. Nhà Tống xâm lược Việt Nam, thái hậu Dương Vân Nga, mẹ của
Đinh
Toàn mời Lê Hoàn lên ngôi để chỉ huy nhân dân chống Tống. Lê Đại Hành
lên
ngôi, đóng đô ở Hoa Lư năm 1005, Lê Đại Hành mất.
•
Từ 1005 – 1009, thời đại của Lê Trung Tông và Lê Ngọa Triều.
•
Từ 1010 – 1028. Lý Công Uẩn được triều thần tôn lên ngôi hoàng đế sau khi Lê
Ngọa
Triều mất. Năm 1010, Lý Thái Tổ (Lý Công Uẩn) cho dời đô về Thăng Long
(Hà
Nội ngày nay), mở đầu cho thời kỳ phát triển văn hóa Thăng Long.
•
Từ 1028 – 1054, triều đại của Lý Thái Tông.
•
Từ 1054 – 1072, triều đại của Lý Thánh Tông.
•
Từ 1072 – 1128, triều đại của Lý Nhân Tông. Thời kỳ này gắn với các chiến công
của
Lý Thường Kiệt đánh quân Tống và các thắng lợi trên mặt trận ngoại giao của
Thái
sư Lê Văn Thịnh.
•
Từ 1128 – 1138, triều đại của Lý Thần Tông.
•
Từ 1138 – 1175, triều đại của Lý Anh Tông. Thời kỳ này, triều chính rối loạn
nhưng
nhờ có các trung thần nên cơ đồ nhá Lý vẫn được giữ vững.
•
Từ 1176 – 1210, triều đại của Lý Cao Tông. Thời kỳ này chính sự đổ nát, giặc
giã,
đói kém liên miên. Nhà Lý bắt đầu suy thoái.
•
Từ 1211 – 1225, triều đại của Lý Huệ Tông và Chiêu Hoàng. Thời kỳ này triều
chính
rối ren, lòng người ly tán, nhà Lý không còn đảm đương được vai trò lịch sử
nữa.
Trần Thủ Độ cùng những người thân tín trong họ nhà Trần làm một cuộc đảo
chính
cung đình hợp pháp, thông qua các cuộc hôn nhân giữa công chúa Chiêu
Thánh
và Trần Cảnh, bắt ép công chúa nhường ngôi cho chồng.
•
Từ 1225 bắt đầu triều đại nhà Trần.
•
Từ 1225 – 1258, triều đại của Trần Thái Tông. Năm 1258, kháng chiến chống
quân
Nguyên Mông lần thứ nhất. Dân ta đã dùng chiến tranh du kích, vườn không
nhà
trống để tiêu hao sinh lực địch, sau đó tổ chức phản công ở Đông Bộ Đầu.
Quân
Nguyên thua, phải rút chạy về nước.
•
Từ 1258 – 1278, triều đại của Trần Thánh Tông. Thời kỳ này triều Trần khuyến
khích
khai khẩn đất hoang, mở mang các điền trang thái ấp, mở các khoa thi để lựa
chọn
nhân tài, thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo với triều đình phong kiến
phương
Bắc.
•
Từ 1279 – 1293, triều đại của Trần Nhân Tông. Năm 1285, kháng chiến chống
quân
Nguyên Mông lần thứ hai. Các vua Trần tổ chức hội nghị quân sự ở Bình
Than,
tập trận ở Đông Bộ Đầu đồng thời tổ chức hội nghị Diên Hồng, hỏi ý kiến
các
bô lão xem nên "hòa" hay nên "đánh". Sau các chiến thắng
Chương Dương,
Hàm
Tử, Tây Kết, Vạn Kiếp, tháng 6-1285, giải phóng kinh đô Thăng Long. Năm
1288,
kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ ba. Sau trận chiến trên sông
Bạch
Đằng, đất nước được giải phóng. Chiến thắng lịch sử gắn liền với cuộc đời và
sự
nghiệp của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn.
•
Từ 1293 – 1314, triều đại của Trần Anh Tông. Đây là một thời kỳ thái bình thịnh
trị
của vương triều Trần.
•
Từ 1314 – 1329, triều đại của Trần Minh Tông.
•
Từ 1329 – 1341, triều đại của Trần Hiến Tông.
•
Từ 1341 – 1369, triều đại của Trần Dụ Tông. Chính sự bắt đầu đổ nát, gian thần
rất
nhiều.
•
Từ 1370 – 1372, triều đại của Trần Nghệ Tông. Quân Chiêm Thành đánh vào
kinh
đô, nhà vua phải lánh nạn. Sau đó nhường ngôi cho em là Trần Duệ Tông.
•Từ 1372 – 1377, triều đại
của Trần Duệ Tông. Vua đem quân đi đánh Chiêm
Thành và chết trong chiến
trận.
• Từ 1377 – 1388, triều đại
của Trần Phế Đế. Hồ Quý Ly bắt đầu thao túng triều
đình.
• Từ 1388 – 1398, triều đại
của Trần Thuận Tông. Thời kỳ này quyền hành thực
chất nằm trong tay Hồ Quý
Ly.
• Từ 1398 – 1400, triều đại
của Trần Thiếu Đế. Năm 1400, Hồ Quý Ly ép Thiếu Đế
nhường ngôi. Triều đại nhà
Trần chấm dứt.
• Từ 1400 – 1401, triều đại
Hồ Quý Ly. Nhiều cải cách táo bạo được thực thi như
mở mang thi cử, phát hành
tiền giấy tăng cường quân đội thường trực, định ra hình
luật. Tuy nhiên các cải
cách này không được sự ủng hộ của toàn dân
4. Thời kì Bắc Thuộc lần 4
• Từ 1401 – 1407, triều đại Hồ Hán
Thương nhưng thực chất Hồ Quý Ly vẫn cầm
quyền. Quân Minh sang xâm lược.
• Từ 1407 – 1414, thời kỳ hậu Trần gồm
các triều đại của Giản Định Đế và Trùng
Quang Đế chống quân Minh nhưng không
thành công.
5. Thời kì quân chủ trung hưng
• Từ 1428 – 1433, thời kỳ mở đầu triều
đại Lê Sơ bắt đầu từ triều đại của Lê Thái
Tổ (Lê Lợi). Năm 1418, Lê Lợi khởi
binh. 1427 quân Minh thua phải rút quân.
1428 Nguyễn Trãi thay mặt vua viết
"Bình Ngô đại cáo", một bản tuyên ngôn độc
lập của nước ta, khẳng định chủ quyền,
cương vực, đánh dấu một sự phát triển mới
trong lịch sử dựng và giữ nước.
• Từ 1433 – 1442, triều đại của Lê Thái
Tông. Thời kỳ này có một vụ án lịch sử
lớn: "Tru di Tam tộc" Nguyễn
Trãi.
• Từ 1442 – 1459, triều đại của Lê Nhân
Tông. Thời kỳ có loạn Lê Nghi Dân, nhà
vua bị giết năm 19 tuổi.
• Từ 1460 – 1497, triều đại của Lê
Thánh Tông. Đây là thời kỳ thịnh trị của triều
Lê với sự ra đời của bộ luật Hồng Đức –
một bộ luật hoàn chỉnh, có nhiều điểm
tiến bộ.
• Từ 1498 – 1504, triều đại của Lê Hiến
Tông.
• Từ 1504 – 1509, triều đại của Lê Túc
Tông, sau đó là Lê Uy Mục.
• Từ 1509 – 1516, triều đại của Lê
Tương Dực. Nhà Lê suy thoái.
• Từ 1516 – 1522, triều đại của Lê
Chiêu Tông. Đại thần Mạc Đăng Dung phế Lê
Chiêu Tông, dựng Lê Cung Hoàng lên
ngôi.
• Từ 1522 – 1527, triều đại Lê Cung
Hoàng nhưng quyền hành thực chất nằm trong
tay họ Mạc
6. Thời kì chia cắt
• Từ 1527 – 1529, Mạc Đăng Dung lập nên
triều Mạc.
• Từ 1530 – 1592, các triều đại Mạc
Đăng Doanh, Mạc Phúc Hải, Mạc Phúc
Nguyên, Mạc Mậu Hợp.
• Từ 1533 – 1578, thời kỳ nhà Lê Trung
Hưng bắt đầu từ Lê Trung Tông, Lê Anh
Tông, Lê Kính Tông, Lê Thần Tông, Lê
Chân Tông, Lê Huyền Tông, Lê Gia Tông,
Lê Hy Tông, Lê Dụ Tông, Lê Du Phường,
Lê Thuần Tông, Lê Yý Tông, Lê Hiển
Tông, Lê Chiêu Thống. Sau 50 nội chiến
Lê – Mạc, nhờ Trịnh Tùng Mạc Mậu Hợp
bị bắt. Nhà Mạc chấm dứt. Vai trò của
nhà Trịnh nổi lên và bắt đầu thời kỳ vua Lê,
Chúa Trịnh. Thời kỳ cuối cùng của nhà
Lê Trung Hưng, triều chính nát bét.
Nguyễn Huệ kéo quân ra Bắc dẹp Trịnh,
đưa Lê Duy Cận lên làm giám quốc. Lê
Chiêu Thống vì quyền lợi cá nhân sang
cầu viện nhà Mãn Thanh. Quân Thanh kéo
quân vào xâm lược Việt Nam.
• Năm 1789, trận Đống Đa. Quân Tây Sơn
dưới sự chỉ huy của Nguyễn Huệ đã
chiến thắng quân Thanh, giành độc lập
cho Tổ quốc.
• Từ 1545 – 1788, triều đại của nhà
Trịnh nắm thực quyền bên cạnh sự tồn tại của
vua Lê và Chúa Nguyễn Đàng trong (bắt
đầu từ chúa Nguyễn Hoàng – 1558).
• Năm 1548 Trịnh Kiểm bắt đầu nắm quyền
binh. Triều đại của Trịnh Kiểm bắt đầu
từ 1545 – 1570. Tiếp đó là các chúa
Trịnh Tráng, Trịnh Tạc, Trịnh Can, Trịnh
Cương, Trịnh Giang, Trịnh Doanh, Trịnh
Sâm, Trịnh Cán, Trịnh Khải và Trịnh
Bồng.
• Từ 1672 có sự phân chia Đàng trong
(chúa Nguyễn) và Đàng ngoài (chúa Trịnh +
Vua Lê) lấy sông Gianh làm giới tuyến.
• 1782 loạn kiêu binh. Sự kiện này được
miêu tả rất rõ trong tiểu thuyết lịch sử –
"Hoàng Lê nhất thống chí".
• 1558, Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận
Hóa, Quảng Nam. Bắt đầu từ đây, nhà
Nguyễn khởi nghiệp với 9 đời chúa là
Nguyễn Hoàng, Nguyễn Phúc Nguyên,
Nguyễn Phúc Lan, Nguyễn Phúc Tần,
Nguyễn Phúc Thái, Nguyễn Phúc Chu,
Nguyễn Phúc Thụ, Nguyễn Phúc Khoát,
Nguyễn Phúc Thuần. Tới năm 1774, quân
Trịnh chiếm được Phú Xuân
đặt quan cai trị Thuận Hóa. Nguyễn Phúc Thuần chết,
kết thúc giai đoạn lịch sử
9 chúa Nguyễn Đàng trong.
• Từ 1778 – 1802, triều đại
Tây Sơn.
• Năm 1771, anh em Tây Sơn
(Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ) phất cờ
khởi nghĩa. Nhà Tây Sơn hòa
hoãn với chúa Trịnh để đánh chúa Nguyễn.
• 1778 Nguyễn Nhạc lên ngôi
hoàng đế, lập nên triều đại Tây Sơn.
• 1784 Nguyễn Ánh sang cầu
viện Xiêm. Nguyễn Huệ đánh tan quân Xiêm ở trận
Rạch Giầm – Xoài Mút.
• 1786, Nguyễn Huệ ra Thăng
Long diệt Trịnh phù Lê.
• 1788, Lê Chiêu Thống dẫn
đường quân Thanh vào xâm lược nước ta.
• 1789, Nguyễn Huệ chỉ huy
quân đại quân đánh tan quân Thanh ở Ngọc Hồi,
Đống Đa.
• 1792 vua Quang Trung
(Nguyễn Huệ) từ trần. Từ đây triều đại Tây Sơn bắt đầu
suy thoái.
• Từ 1793 – 1802, triều đại
của Cảnh Thịnh (con vua Quang Trung). Chính sự rối
loạn do nhà vua tin lời
gian thần.
• 1800 Nguyễn Ánh đánh Quy
Nhơn.
• 1801 Nguyễn Ánh đánh Phú
Xuân.
• 1802 Nguyễn Ánh đánh kinh
thành Thăng Long. Triều Tây Sơn chấm dứt.
7. Thời kì quân chủ thống
nhất
• Từ 1802 – 1945, triều đại
của nhà Nguyễn, bắt đầu từ Nguyễn Ánh (Gia Long).
Nếu tính cả các chúa
Nguyễn, bắt đầu từ Nguyễn Hoàng (1558) nhà Nguyễn tồn tại
ở miền Nam 367 năm.
• 1802, sau khi diệt xong
nhà Tây Sơn, Nguyễn Ánh lên ngôi lấy niên hiệu là Gia
Long, đóng đô ở Phú Xuân
(Huế).
• 1815 bộ "Quốc triều
hình luật" được ban hành.
• Từ 1820 – 1840, triều đại
của Minh Mạng.
• Năm 1821, dựng lại Quốc
Tử Giám, mở thi hội và thi đình. Thực thi các chính
sách khuyến nông, tìm hiểu kỹ
thuật đóng tàu của châu Âu. Về ngoại giao: thần
phục nhà Thanh, nhưng nghi
kỵ Pháp nên có hàng loạt chính sách cấm đạo