Thứ Ba, 3 tháng 10, 2023

 

LỊCH SỬ VIỆT NAM

1. Thời kì nguyên sử ( 2879 – 111  CN

• Năm 2819 trc CN : người Việt cổ hình thành (lấy tTtên Bách Việt)

• Chiến tranh Tần Sở nổ ra, người Hoa Hạ xâm lược nc ta -) Người Bách Việt bị 

mất lãnh thổ và bị đồng hóa với người Hoa Hạ

• Số ít bộ phận người Bách Việt tách thành nước Văn Lang

• Từ năm 257 – 208 TCN, Thục Phán, thủ lĩnh người Âu Việt hợp nhất với nước

Văn Lang của Lạc Việt, đặt quốc hiệu nước là Âu Lạc, tự xưng là An Dương

Vương. Thời kỳ này lịch sử được tái hiện thông qua lăng kính truyền thuyết với

việc An Dương xây thành Cổ Loa.

·Năm 208 Triệu Đà xâm lược Âu Lạc. An Dương Vương xụp đổ, Triệu Đà lên ngôi

lập ra nhà nước Nam Việt

2. Thời kỳ Bắc thuộc lần 1, 2, 3

• Năm 113, nội tình nhà Triệu rối ren, nhà Hán thừa cơ đưa quân sang đánh Nam

Việt rồi đổi tên Nam Việt thành Giao Chỉ.

• Từ năm 207 TCN – 39 SCN, Việt Nam sống dưới ách đô hộ của nhà Hán.

• Từ 40 – 43, khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Sau thắng lợi, Trưng Trắc lên ngôi vua,

đóng đô ở Mê Linh.

• Năm 41, Mã Viện mang 20 vạn quân sang xâm lược nước ta. Năm 43, Hai Bà

Trưng thất bại, phải nhảy xuống sông Hát Giang tuẫn tiết.

• Từ năm 43 – 543, Việt Nam sống dưới ách đô hộ của phong kiến phương Bắc.

Thời gian này có cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu chống quân Đông Ngô. Bà Triệu tự

xưng là Đại Hải Bà Vương, đánh nhau với tướng Đông Ngô là Lục Dân nhưng thất

bại.

• Từ năm 544 – 548, khởi nghĩa của Lý Bí 544, Lý Nam Đế xưng vương, đặt tên

nước là Vạn Xuân.

• Từ năm 548 – 571, Triệu Quang Phục tiếp tục kháng chiến chống quân Lương và

lên ngôi vua là Triệu Việt Vương.

• Từ 571 – 602, Lý Phật Tử, họ hàng với Lý Nam Đế tiêu diệt Triệu Việt vương và

lên ngôi. Thời kỳ này phong kiến phương Bắc là nhà Tùy sang xâm lược. Lý Phật

Tử đầu hàng, Việt Nam bị nhà Tùy đô hộ.

Năm 722, khởi nghĩa Mai Thúc Loan. Sau này, cuộc khởi nghĩa thất bại, nước ta

chịu sự đô hộ của nhà Đường.

• Từ 791 – 802. Khởi nghĩa Phùng Hưng thắng lợi. Năm 802, nhà Đường tấn công,

Việt Nam lại chịu sự đô hộ của nhà Đường

4.Thời kì quân chủ tự chủ (905 – 938)

• Từ 905 – 938, thời kỳ xây nền tự chủ bắt đầu với chiến thắng của cuộc khởi nghĩa

Khúc Thừa Dụ. Sau đó tiếp nối là Khúc Thừa Hạo, Khúc Thừa Mỹ, Dương Đình

Nghệ.

• Từ 939 – 944, Ngô Quyền thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, lên ngôi

vua và đóng đô ở Cổ Loa.

• Từ 944 – 950, Dương Tam Kha cướp ngôi và xưng vương.

• Từ 950 – 965, thời kỳ Hậu Ngô vương. Con của Ngô Quyền là Ngô Xương Văn

lật đổ Dương Tam Kha, giành lại ngôi vua cho nhà Ngô.

• Từ 966 – 968, loạn 12 sứ quân.

• Từ 968 – 980, Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân lên ngôi, hiệu Đinh Tiên Hoàng

đặt tên nước là Đại Cồ Việt, lấy Hoa Lư làm kinh đô. Năm 979, Đinh Tiên Hoàng

bị Đỗ Thích giết, con là Đinh Toàn mới sáu tuổi được triều thần đưa lên ngôi.

• Từ 980 – 1005. Nhà Tống xâm lược Việt Nam, thái hậu Dương Vân Nga, mẹ của

Đinh Toàn mời Lê Hoàn lên ngôi để chỉ huy nhân dân chống Tống. Lê Đại Hành

lên ngôi, đóng đô ở Hoa Lư năm 1005, Lê Đại Hành mất.

• Từ 1005 – 1009, thời đại của Lê Trung Tông và Lê Ngọa Triều.

• Từ 1010 – 1028. Lý Công Uẩn được triều thần tôn lên ngôi hoàng đế sau khi Lê

Ngọa Triều mất. Năm 1010, Lý Thái Tổ (Lý Công Uẩn) cho dời đô về Thăng Long

(Hà Nội ngày nay), mở đầu cho thời kỳ phát triển văn hóa Thăng Long.

• Từ 1028 – 1054, triều đại của Lý Thái Tông.

• Từ 1054 – 1072, triều đại của Lý Thánh Tông.

• Từ 1072 – 1128, triều đại của Lý Nhân Tông. Thời kỳ này gắn với các chiến công

của Lý Thường Kiệt đánh quân Tống và các thắng lợi trên mặt trận ngoại giao của

Thái sư Lê Văn Thịnh.

• Từ 1128 – 1138, triều đại của Lý Thần Tông.

• Từ 1138 – 1175, triều đại của Lý Anh Tông. Thời kỳ này, triều chính rối loạn

nhưng nhờ có các trung thần nên cơ đồ nhá Lý vẫn được giữ vững.

 

• Từ 1176 – 1210, triều đại của Lý Cao Tông. Thời kỳ này chính sự đổ nát, giặc

giã, đói kém liên miên. Nhà Lý bắt đầu suy thoái.

• Từ 1211 – 1225, triều đại của Lý Huệ Tông và Chiêu Hoàng. Thời kỳ này triều

chính rối ren, lòng người ly tán, nhà Lý không còn đảm đương được vai trò lịch sử

nữa. Trần Thủ Độ cùng những người thân tín trong họ nhà Trần làm một cuộc đảo

chính cung đình hợp pháp, thông qua các cuộc hôn nhân giữa công chúa Chiêu

Thánh và Trần Cảnh, bắt ép công chúa nhường ngôi cho chồng.

• Từ 1225 bắt đầu triều đại nhà Trần.

• Từ 1225 – 1258, triều đại của Trần Thái Tông. Năm 1258, kháng chiến chống

quân Nguyên Mông lần thứ nhất. Dân ta đã dùng chiến tranh du kích, vườn không

nhà trống để tiêu hao sinh lực địch, sau đó tổ chức phản công ở Đông Bộ Đầu.

Quân Nguyên thua, phải rút chạy về nước.

• Từ 1258 – 1278, triều đại của Trần Thánh Tông. Thời kỳ này triều Trần khuyến

khích khai khẩn đất hoang, mở mang các điền trang thái ấp, mở các khoa thi để lựa

chọn nhân tài, thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo với triều đình phong kiến

phương Bắc.

• Từ 1279 – 1293, triều đại của Trần Nhân Tông. Năm 1285, kháng chiến chống

quân Nguyên Mông lần thứ hai. Các vua Trần tổ chức hội nghị quân sự ở Bình

Than, tập trận ở Đông Bộ Đầu đồng thời tổ chức hội nghị Diên Hồng, hỏi ý kiến

các bô lão xem nên "hòa" hay nên "đánh". Sau các chiến thắng Chương Dương,

Hàm Tử, Tây Kết, Vạn Kiếp, tháng 6-1285, giải phóng kinh đô Thăng Long. Năm

1288, kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ ba. Sau trận chiến trên sông

Bạch Đằng, đất nước được giải phóng. Chiến thắng lịch sử gắn liền với cuộc đời và

sự nghiệp của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn.

• Từ 1293 – 1314, triều đại của Trần Anh Tông. Đây là một thời kỳ thái bình thịnh

trị của vương triều Trần.

• Từ 1314 – 1329, triều đại của Trần Minh Tông.

• Từ 1329 – 1341, triều đại của Trần Hiến Tông.

• Từ 1341 – 1369, triều đại của Trần Dụ Tông. Chính sự bắt đầu đổ nát, gian thần

rất nhiều.

• Từ 1370 – 1372, triều đại của Trần Nghệ Tông. Quân Chiêm Thành đánh vào

kinh đô, nhà vua phải lánh nạn. Sau đó nhường ngôi cho em là Trần Duệ Tông.

•Từ 1372 – 1377, triều đại của Trần Duệ Tông. Vua đem quân đi đánh Chiêm

Thành và chết trong chiến trận.

• Từ 1377 – 1388, triều đại của Trần Phế Đế. Hồ Quý Ly bắt đầu thao túng triều

đình.

• Từ 1388 – 1398, triều đại của Trần Thuận Tông. Thời kỳ này quyền hành thực

chất nằm trong tay Hồ Quý Ly.

• Từ 1398 – 1400, triều đại của Trần Thiếu Đế. Năm 1400, Hồ Quý Ly ép Thiếu Đế

nhường ngôi. Triều đại nhà Trần chấm dứt.

• Từ 1400 – 1401, triều đại Hồ Quý Ly. Nhiều cải cách táo bạo được thực thi như

mở mang thi cử, phát hành tiền giấy tăng cường quân đội thường trực, định ra hình

luật. Tuy nhiên các cải cách này không được sự ủng hộ của toàn dân

4. Thời kì Bắc Thuộc lần 4

• Từ 1401 – 1407, triều đại Hồ Hán Thương nhưng thực chất Hồ Quý Ly vẫn cầm

quyền. Quân Minh sang xâm lược.

• Từ 1407 – 1414, thời kỳ hậu Trần gồm các triều đại của Giản Định Đế và Trùng

Quang Đế chống quân Minh nhưng không thành công.

5. Thời kì quân chủ trung hưng

• Từ 1428 – 1433, thời kỳ mở đầu triều đại Lê Sơ bắt đầu từ triều đại của Lê Thái

Tổ (Lê Lợi). Năm 1418, Lê Lợi khởi binh. 1427 quân Minh thua phải rút quân.

1428 Nguyễn Trãi thay mặt vua viết "Bình Ngô đại cáo", một bản tuyên ngôn độc

lập của nước ta, khẳng định chủ quyền, cương vực, đánh dấu một sự phát triển mới

trong lịch sử dựng và giữ nước.

• Từ 1433 – 1442, triều đại của Lê Thái Tông. Thời kỳ này có một vụ án lịch sử

lớn: "Tru di Tam tộc" Nguyễn Trãi.

• Từ 1442 – 1459, triều đại của Lê Nhân Tông. Thời kỳ có loạn Lê Nghi Dân, nhà

vua bị giết năm 19 tuổi.

• Từ 1460 – 1497, triều đại của Lê Thánh Tông. Đây là thời kỳ thịnh trị của triều

Lê với sự ra đời của bộ luật Hồng Đức – một bộ luật hoàn chỉnh, có nhiều điểm

tiến bộ.

• Từ 1498 – 1504, triều đại của Lê Hiến Tông.

• Từ 1504 – 1509, triều đại của Lê Túc Tông, sau đó là Lê Uy Mục.

 

• Từ 1509 – 1516, triều đại của Lê Tương Dực. Nhà Lê suy thoái.

• Từ 1516 – 1522, triều đại của Lê Chiêu Tông. Đại thần Mạc Đăng Dung phế Lê

Chiêu Tông, dựng Lê Cung Hoàng lên ngôi.

• Từ 1522 – 1527, triều đại Lê Cung Hoàng nhưng quyền hành thực chất nằm trong

tay họ Mạc

 

6. Thời kì chia cắt

• Từ 1527 – 1529, Mạc Đăng Dung lập nên triều Mạc.

• Từ 1530 – 1592, các triều đại Mạc Đăng Doanh, Mạc Phúc Hải, Mạc Phúc

Nguyên, Mạc Mậu Hợp.

• Từ 1533 – 1578, thời kỳ nhà Lê Trung Hưng bắt đầu từ Lê Trung Tông, Lê Anh

Tông, Lê Kính Tông, Lê Thần Tông, Lê Chân Tông, Lê Huyền Tông, Lê Gia Tông,

Lê Hy Tông, Lê Dụ Tông, Lê Du Phường, Lê Thuần Tông, Lê Yý Tông, Lê Hiển

Tông, Lê Chiêu Thống. Sau 50 nội chiến Lê – Mạc, nhờ Trịnh Tùng Mạc Mậu Hợp

bị bắt. Nhà Mạc chấm dứt. Vai trò của nhà Trịnh nổi lên và bắt đầu thời kỳ vua Lê,

Chúa Trịnh. Thời kỳ cuối cùng của nhà Lê Trung Hưng, triều chính nát bét.

Nguyễn Huệ kéo quân ra Bắc dẹp Trịnh, đưa Lê Duy Cận lên làm giám quốc. Lê

Chiêu Thống vì quyền lợi cá nhân sang cầu viện nhà Mãn Thanh. Quân Thanh kéo

quân vào xâm lược Việt Nam.

• Năm 1789, trận Đống Đa. Quân Tây Sơn dưới sự chỉ huy của Nguyễn Huệ đã

chiến thắng quân Thanh, giành độc lập cho Tổ quốc.

• Từ 1545 – 1788, triều đại của nhà Trịnh nắm thực quyền bên cạnh sự tồn tại của

vua Lê và Chúa Nguyễn Đàng trong (bắt đầu từ chúa Nguyễn Hoàng – 1558).

• Năm 1548 Trịnh Kiểm bắt đầu nắm quyền binh. Triều đại của Trịnh Kiểm bắt đầu

từ 1545 – 1570. Tiếp đó là các chúa Trịnh Tráng, Trịnh Tạc, Trịnh Can, Trịnh

Cương, Trịnh Giang, Trịnh Doanh, Trịnh Sâm, Trịnh Cán, Trịnh Khải và Trịnh

Bồng.

• Từ 1672 có sự phân chia Đàng trong (chúa Nguyễn) và Đàng ngoài (chúa Trịnh +

Vua Lê) lấy sông Gianh làm giới tuyến.

• 1782 loạn kiêu binh. Sự kiện này được miêu tả rất rõ trong tiểu thuyết lịch sử –

"Hoàng Lê nhất thống chí".

• 1558, Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hóa, Quảng Nam. Bắt đầu từ đây, nhà

Nguyễn khởi nghiệp với 9 đời chúa là Nguyễn Hoàng, Nguyễn Phúc Nguyên,

Nguyễn Phúc Lan, Nguyễn Phúc Tần, Nguyễn Phúc Thái, Nguyễn Phúc Chu,

Nguyễn Phúc Thụ, Nguyễn Phúc Khoát, Nguyễn Phúc Thuần. Tới năm 1774, quân

Trịnh chiếm được Phú Xuân đặt quan cai trị Thuận Hóa. Nguyễn Phúc Thuần chết,

kết thúc giai đoạn lịch sử 9 chúa Nguyễn Đàng trong.

• Từ 1778 – 1802, triều đại Tây Sơn.

• Năm 1771, anh em Tây Sơn (Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ) phất cờ

khởi nghĩa. Nhà Tây Sơn hòa hoãn với chúa Trịnh để đánh chúa Nguyễn.

• 1778 Nguyễn Nhạc lên ngôi hoàng đế, lập nên triều đại Tây Sơn.

• 1784 Nguyễn Ánh sang cầu viện Xiêm. Nguyễn Huệ đánh tan quân Xiêm ở trận

Rạch Giầm – Xoài Mút.

• 1786, Nguyễn Huệ ra Thăng Long diệt Trịnh phù Lê.

• 1788, Lê Chiêu Thống dẫn đường quân Thanh vào xâm lược nước ta.

• 1789, Nguyễn Huệ chỉ huy quân đại quân đánh tan quân Thanh ở Ngọc Hồi,

Đống Đa.

• 1792 vua Quang Trung (Nguyễn Huệ) từ trần. Từ đây triều đại Tây Sơn bắt đầu

suy thoái.

• Từ 1793 – 1802, triều đại của Cảnh Thịnh (con vua Quang Trung). Chính sự rối

loạn do nhà vua tin lời gian thần.

• 1800 Nguyễn Ánh đánh Quy Nhơn.

• 1801 Nguyễn Ánh đánh Phú Xuân.

• 1802 Nguyễn Ánh đánh kinh thành Thăng Long. Triều Tây Sơn chấm dứt.

 

7. Thời kì quân chủ thống nhất

• Từ 1802 – 1945, triều đại của nhà Nguyễn, bắt đầu từ Nguyễn Ánh (Gia Long).

Nếu tính cả các chúa Nguyễn, bắt đầu từ Nguyễn Hoàng (1558) nhà Nguyễn tồn tại

ở miền Nam 367 năm.

• 1802, sau khi diệt xong nhà Tây Sơn, Nguyễn Ánh lên ngôi lấy niên hiệu là Gia

Long, đóng đô ở Phú Xuân (Huế).

• 1815 bộ "Quốc triều hình luật" được ban hành.

• Từ 1820 – 1840, triều đại của Minh Mạng.

• Năm 1821, dựng lại Quốc Tử Giám, mở thi hội và thi đình. Thực thi các chính

sách khuyến nông, tìm hiểu kỹ thuật đóng tàu của châu Âu. Về ngoại giao: thần

phục nhà Thanh, nhưng nghi kỵ Pháp nên có hàng loạt chính sách cấm đạo

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

  LỊCH SỬ VIỆT NAM 1. Thời kì nguyên sử ( 2879 – 111   CN • Năm 2819 trc CN : người Việt cổ hình thành (lấy tTtên Bách Việt) • Chiến t...